Phân loại Ngành_Rêu_tản

Quan hệ với các nhóm thực vật khác

Về truyền thống, rêu tản từng được nhóm vào cùng với các loài rêu khác (rêu thậtrêu sừng) trong ngành Rêu (Bryophyta), trong đó rêu tản được xếp thành lớp Hepaticae (cũng được gọi là Marchantiopsida).[8][27] Tuy nhiên, kiểu gộp nhóm này làm cho Bryophyta trở thành cận ngành và rêu tản hiện được xếp thành một ngành riêng.[28] Việc sử dụng tên gọi ngành Bryophyta sensu lato vẫn còn xuất hiện trong một số văn liệu, nhưng tên gọi Bryophyta hiện nay được dùng hạn chế hơn trong ngữ cảnh chỉ đề cập đến ngành Rêu thật.

Một lý do khác khiến rêu tản hiện được xếp thành một ngành riêng là người ta cho rằng nó có thể đã tách ra từ các thực vật có phôi khác vào thời kỳ đầu trong sự tiến hóa của chúng. Bằng chứng mạnh nhất để hỗ trợ quan điểm này là rêu tản là nhóm thực vật trên cạn còn sống duy nhất không có khí khổng (lỗ thở) trong các thế hệ bào tử.[29] Trong số các hóa thạch sớm nhất được coi là rêu tản là hóa thạch nén của Pallaviciniites trong tầng Devon thượng ở New York.[30] Các hóa thạch này tương tự với các loài hiện đại trong bộ Metzgeriales.[31] Hóa thạch Devon khác được gọi là Protosalvinia cũng nhìn giống như rêu tản, nhưng quan hệ của nó với các loài thực vật khác vẫn chưa rõ ràng, vì vậy nó có thể không thuộc ngành Marchantiophyta. Năm 2007, hóa thạch cổ nhất được xếp vào rêu tản đã được công bố, Metzgeriothallus sharonae trong tầng Givet (Devon giữa) ở New York, Hoa Kỳ.[32] Tuy nhiên, năm 2010, năm loại khác nhau của bào tử rêu tản hóa thạch đã được phát hiện ở Argentina, được định tuổi trước Ordovic giữa, khoảng 472 triệu năm trước.[1][33]

Phân loại nội bộ

Các nhà rêu học phân loại rêu tản thành ngành Marchantiophyta. Tên gọi ngành này dựa trên tên của chi được công nhận nhiều nhất trên toàn cầu Marchantia.[34] Ngoài tên gọi phân loại này, rêu tản còn được gọi là Hepaticophyta, tên gọi này bắt nguồn từ tên gọi thông thường của nó trong tiếng Latinh khi các nhà thực vật học công bố mô tả các loài bằng tiếng Latinh. Tên gọi này cũng gây một chút nhầm lẫn, một phần là do tạo ra cảm giác dường như nó là đơn vị phân loại dựa trên tên chi Hepatica - một nhóm thực vật có hoa trong họ Ranunculaceae. Thêm vào đó, tên Hepaticophyta thường bị phát âm nhầm trong các sách thành Hepatophyta, gây thêm sự nhầm lẫn.

Mặc dù không có đồng thuận giữa các nhà rêu học về việc phân loại rêu tản trên cấp độ họ,[35] nhưng Marchantiophyta có thể được chia thành 3 lớp:[36][37][38][39]

Phân loại cập nhật theo Söderström et al. (2016)[42]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Ngành_Rêu_tản http://www.anbg.gov.au/bryophyte/sexual-vegetative... http://www.anbg.gov.au/bryophyte/vegetative-reprod... http://database.portal.modwest.com/item.php?table=... http://users.rcn.com/jkimball.ma.ultranet/BiologyP... http://www.pflanzenliebe.de/innen/innen_moose/inne... http://www.biology.duke.edu/bryology/LiToL/ http://www.bio.ilstu.edu/armstrong/syllabi/222book... http://www.hcs.ohio-state.edu/hcs300/liver1.htm http://bryophytes.plant.siu.edu/marchantiophyta.ht... http://www.bio.umass.edu/biology/conn.river/liverw...